LỊCH SỬ HÌNH THÀNH MÁY PHÁT ĐIỆN TRIBEL
RYBNIKOV YURI STEPANOVICH
(01.06.1944 - 05.07.2021) - nhà nghiên cứu và sáng tạo:
1 : "Bảng tuần hoàn các nguyên tử điện tử"
2 : "Lý thuyết trường thống nhất" - một phương pháp xây dựng cấu trúc điện của điện nguyên tử kết hợp vật lý, hóa học, điện và toán học thành một hệ thống kiến thức duy nhất.
3 : Người sáng lập ra NEW PHYSICS và NEW PHYSICAL PRINCIPLES
4 : Phát minh, phát triển và triển khai công nghệ sơn polyme dạng bột tại Liên Xô.
5 : Ông giảng dạy tại Đại học Kỹ thuật vô tuyến, điện tử và tự động hóa Nhà nước Moscow (MSTU MIREA), với vai trò phó giáo sư.
TIUNOV VIKTOR LEONIDOVICH
04.06.1984 – nhà nghiên cứu đã làm việc với Rybnikov Yu.S. từ năm 2013, có đầy đủ kiến thức về VẬT LÝ MỚI và NGUYÊN LÝ VẬT LÝ MỚI. Cùng với Rybnikov, ông đã phát triển:
1 . Lớp phủ composite polyme cải tiến tạo ra ma sát không mài mòn (ứng dụng trong ngành khai thác mỏ)
2 . Vòng bi có tuổi thọ cao hơn
3 . Một thiết bị ghi lại độ mòn của các bộ phận trong các đơn vị ma sát theo thời gian thực và loại bỏ nó (sử dụng kéo nguội, cán và kéo kim loại)
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH MÁY PHÁT ĐIỆN TRIBEL :
1.1. Sự ra đời của ý tưởng
- Ý tưởng bắt đầu từ những năm 1980 khi Yuri Stepanovich Rybnikov nghiên cứu hiện tượng tribel điện trong vật lý chất rắn và khoa học vật liệu.
- Ông phát hiện rằng ma sát giữa các vật liệu dạng bột (như sơn) với nhiều bề mặt khác nhau tạo ra dòng điện.
- Quan sát này dẫn đến giả thuyết về "Vserod" – hạt cơ bản duy nhất tạo ra điện năng thông qua tương tác tribel điện.
1.2. Phát triển các nghiên cứu khoa học
- Những năm 1980 : Khám phá hiện tượng tribel điện trong vật liệu dạng bột. Rybnikov nhận thấy dòng điện một chiều được tạo ra bất kể loại vật liệu (cách điện, bán dẫn, dẫn điện).
- Những năm 1990 : Phát triển lý thuyết tổng quát về trường điện từ và cấu trúc nguyên tử không có nhân. Thí nghiệm với vật liệu hữu cơ và silic cho thấy tích lũy và thư giãn điện tích.
- Những năm 2000 : Nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu ứng tribel điện đến mài mòn kim loại. Lớp phủ cách điện giảm mài mòn điện bằng cách hạn chế giải phóng "Vserod".
- Những năm 2010 : Xuất bản tài liệu "Cơ sở vật lý - điện của sự tương tác giữa các vật thể khi ma sát" (2014), tổng hợp các nghiên cứu và đề xuất máy phát điện tribel như một thiết bị thực tế.
1.3. Chuyển đổi sang sản phẩm
- Nguyên mẫu : Thí nghiệm với bột P-EP-219 ma sát trên bề mặt PTFE đạt dòng điện 200 mA. Thiết kế ban đầu là một ống ftoroplast với thanh xoắn ốc.
- Phát triển thiết kế : Hệ thống tuần hoàn bột và khôi phục điện tích được thêm vào để tái sử dụng vật liệu.
- Sản phẩm thực tế : Máy phát điện tribo tạo dòng điện một chiều thông qua tribel điện. Công suất phòng thí nghiệm đạt 20 W/cặp tribel.
2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & TÀI LIỆU :
2.1. Cơ sở lý thuyết về điện, chất điện
- Khái niệm "Vserod" : Hạt cơ bản không thể phân chia thêm, mật độ tối thiểu, phân bố đều trong hình dạng quả cầu.
- Chất điện : Trạng thái tự tổ chức của các điện tử nguyên tử, chuyển đổi giữa các trạng thái.
- Điện : Sự tương tác của mật độ điện, biểu hiện qua dòng điện, phóng điện và bức xạ.
2.2. Cơ sở vật lý
- Điện của sự tương tác giữa các vật thể khi ma sát
- Tribel điện : Hiện tượng trao đổi điện tử nguyên tử khi ma sát, giải phóng "Vserod".
- Mài mòn điện : Mất mát điện tử nguyên tử dưới dạng dòng điện khi ma sát.
- Thí nghiệm : Ma sát bột P-EP-219 lên bề mặt PTFE với tốc độ 60 m/s và lưu lượng 6 g/s đạt dòng điện 200 mA.
2.3. Tài liệu khoa học
- Hiệu ứng tribel điện cực khi tribo điện hóa vật liệu dạng bột (1986)
- Động học tích tụ và tiêu tan điện tích (1985)
- Cơ sở lý thuyết điện tử về mài mòn khi ma sát (1989)
- Cơ sở vật lý - điện của sự tương tác giữa các vật thể khi ma sát" (2014)
3. CÁC NHÀ KHOA HỌC LIÊN QUAN :
- Yuri Stepanovich Rybnikov : Nhà phát triển chính của lý thuyết chất điện và máy phát điện tribel.
- S.M. Lipaev : Phân tích động học tích tụ và thư giãn điện tích.
- A.I. Krasheninnikov : Nghiên cứu đặc tính tribo điện của vật liệu hữu cơ.
- L.V. Kruglova : Phân tích mài mòn điện.
- M.G. Dranovskiy : Nghiên cứu lớp phủ composite để giảm mài mòn.
4. KHÓ KHĂN NHỮNG NGÀY ĐẦU PHÁT TRIỂN :
1 . Thiếu thông số chính xác về "Vserod" (kích thước, khối lượng, điện tích).
2 . Tiêu thụ bột cao (vài kg/giây).
3 . Hiệu suất thấp (công suất 20 W/cặp tribo).
4 . Khó mở rộng quy mô do yêu cầu thiết bị mạnh mẽ.
5 . Không được cộng đồng khoa học truyền thống công nhận.
5. LỢI THẾ :
1 . Thiết kế đơn giản, sử dụng vật liệu dễ tiếp cận.
2 . Tính linh hoạt: Hoạt động với mọi loại vật liệu.
3 . Thân thiện với môi trường: Không phản ứng hóa học hoặc chất độc hại.
4 . Khả năng tự chủ tiềm năng: Chu trình khép kín thông qua khôi phục điện tích.
5 . Ứng dụng thực tiễn: Sử dụng cho hệ thống công suất thấp hoặc mở rộng quy mô lớn.
6 : ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM :
Dưới đây là các thông số chính cho các mẫu máy phát điện ma sát khác nhau.
Máy phát điện ma sát công suất 16 kW
+ Công suất: 16 kW
- Chi phí vận hành: Dưới 100 USD/năm cho bảo trì
- Sản lượng điện: 384 kWh/ngày, lên đến 140.000 kWh/năm
- Ứng dụng: Nhà riêng, doanh nghiệp nhỏ, hệ thống năng lượng độc lập
+ Máy phát điện ma sát công suất 32 kW
- Công suất: 32 kW
- Chi phí vận hành: Khoảng 150 USD/năm
- Sản lượng điện: 768 kWh/ngày, lên đến 280.000 kWh/năm
- Ứng dụng: Doanh nghiệp vừa, khu dân cư, hệ thống năng lượng tự cung cấp
+ Máy phát điện ma sát công suất 64 kW
- Công suất: 64 kW
- Chi phí vận hành: Đến 300 USD/năm
- Sản lượng điện: 1.536 kWh/ngày, lên đến 560.000 kWh/năm
- Ứng dụng: Doanh nghiệp lớn, cung cấp năng lượng cho các khu vực xa
+ Máy phát điện ma sát công suất 128 kW
- Công suất: 128 kW
- Chi phí vận hành: Khoảng 500 USD/năm
- Sản lượng điện: 3.072 kWh/ngày, lên đến 1.120.000 kWh/năm
- Ứng dụng: Cơ sở công nghiệp, trang trại lớn, hệ thống năng lượng tự cung cấp ở vùng xa
+ Máy phát điện ma sát công suất 512 kW
- Công suất: 512 kW
- Chi phí vận hành: Khoảng 1.000 USD/năm
- Sản lượng điện: 12.288 kWh/ngày, lên đến 4.480.000 kWh/năm
- Ứng dụng: Nhà máy sản xuất lớn, trung tâm dữ liệu, cơ sở hạ tầng, cung cấp năng lượng cho các khu dân cư
7. ỨNG DỤNG :
+ Nhà ở : Cung cấp năng lượng tự động cho nhà riêng, biệt thự, chung cư.
+ Cơ sở công nghiệp : Năng lượng cho dây chuyền sản xuất, nhà kho, nhà máy.
+ Nông nghiệp : Điện cho trang trại, nhà kính, cơ sở chăn nuôi.
+ Khu vực xa : Nguồn năng lượng độc lập cho vùng không kết nối lưới điện.
+ Giao thông và hạ tầng : Trạm sạc xe điện, thiết bị viễn thông.
+ Cơ sở hạ tầng xã hội : Bệnh viện, trường học, tòa nhà hành chính.
8 : KẾT LUẬN :
- Máy phát điện tribel là kết quả của hơn 30 năm nghiên cứu, dựa trên lý thuyết "Vserod".
- Mặc dù gặp khó khăn về hiệu suất và mở rộng quy mô, thiết bị có tiềm năng lớn nhờ tính đơn giản, linh hoạt và thân thiện với môi trường.